Kèm theo Thông báo số 4196/TB-ĐHKT ngày 24/12/2021 của Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN
Căn cứ Quyết định số 290/QĐ-TTg
ngày 06/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Kinh tế
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 3568/QĐ-ĐHQGHN,
ngày 08/10/2014 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội về việc ban hành Quy định
về Tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc Đại học
Quốc gia Hà Nội;
Căn cứ
Quyết định số 1224/QĐ-ĐHKT, ngày 15/4/2015 của Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh
tế về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Kinh tế -
Đại học Quốc gia Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 4555/QĐ-ĐHQGHN ngày 24 tháng 11 năm 2017
của
Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội ban hành Quy
chế Đào tạo tiến sĩ tại Đại học Quốc gia Hà Nội và Quyết định số 1787/QĐ-ĐHQGHN ngày 10 tháng 6 năm 2019, Quyết định số 2311/QĐ-ĐHQGHN ngày 11 tháng
8 năm 2020 của Giám đốc
Đại học Quốc gia Hà Nội về
việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy chế Đào tạo tiến sĩ tại Đại học
Quốc gia Hà Nội;
Căn
cứ Quyết định số 3688/QĐ-ĐHQGHN ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Giám đốc Đại học
Quốc gia Hà Nội ban hành Quy định xét cấp học bổng của Đại học Quốc gia Hà Nội
cho nghiên cứu sinh và thực tập sinh sau tiến sĩ có năng lực nghiên cứu xuất sắc;
Căn
cứ Thông báo số 3807/TB-ĐHQGHN ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Giám đốc Đại học
Quốc gia Hà Nội về việc xét cấp học bổng của Đại học Quốc gia Hà Nội cho nghiên
cứu sinh và thực tập sinh sau tiến sĩ có năng lực nghiên cứu xuất sắc;
Căn
cứ Công văn số 3837/ĐHQGHN-ĐT ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Giám đốc Đại học Quốc
gia Hà Nội về việc triển khai Quy định xét cấp học bổng cho nghiên cứu sinh và
thực tập sinh có năng lực nghiên cứu xuất sắc;
Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN thông
báo nộp hồ sơ xét cấp học bổng cho nghiên cứu sinh và thực tập sinh sau tiến sĩ
có năng lực nghiên cứu xuất sắc:
1. Đối tượng và
điều kiện đăng ký xét cấp học bổng nghiên cứu
sinh
1.1. Đối tượng
đăng ký
Ứng viên
đăng ký xét cấp học bổng NCS là thí sinh có nguyện vọng dự tuyển đào tạo tiến
sĩ hoặc NCS đang tham gia chương trình đào tạo tiến sĩ tại Trường Đại học Kinh
tế - ĐHQGHN, có năng lực nghiên cứu tốt, có khả năng công bố quốc tế và cam kết
đạt các chuẩn đầu ra theo Quy định này và Quy chế đào tạo tiến sĩ hiện hành của
ĐHQGHN.
1.2. Điều kiện đăng ký
a) Tuổi không quá 40 tính đến ngày
quyết định công nhận NCS;
b) Có điểm trung bình chung học tập ở
bậc đại học và thạc sĩ đạt tối thiểu từ 2.8 trở lên (thang điểm 4) đối với ứng
viên dự tuyển từ thạc sĩ; có điểm trung bình chung học tập ở bậc đại học đạt
tối thiểu từ 2.8 trở lên (thang điểm 4) đối với ứng viên dự tuyển từ cử nhân;
c) Có đề cương nghiên cứu, trong đó dự kiến
kế hoạch thực hiện để đạt được kết quả đầu ra của khóa đào tạo tiến sĩ tối thiểu như sau: Trong thời
gian đào tạo, NCS là tác
giả chính (tác giả tên đầu/tác giả liên hệ) của tối thiểu 02 bài báo về kết
quả nghiên cứu của luận án được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành thuộc danh mục các tạp chí ISI/Scopus, trong đó ít nhất 01 bài đăng
trên tạp chí được xếp hạng Q1 (đối với lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ)
hoặc ít nhất 01 bài đăng trên tạp chí được xếp hạng Q2 trở lên (đối với các
lĩnh vực khác);
d) Có nhà khoa học có uy tín bảo trợ
giới thiệu. Nhà khoa học bảo trợ không nhất thiết là người hướng dẫn luận án
của NCS;
đ) Cam kết thực
hiện các quy định của
ĐHQGHN về xét cấp học bổng cho NCS có năng lực nghiên cứu xuất sắc (theo mẫu tại Phụ lục I);
e) Ngoài các điều kiện trên, ứng viên
là thí sinh đăng ký dự tuyển đào tạo tiến sĩ phải đáp ứng các điều kiện tuyển
sinh theo Quy chế đào tạo tiến sĩ hiện hành; NCS đang theo học
chương trình đào tạo tiến sĩ phải còn thời gian học tập, nghiên cứu tối thiểu 18 tháng thời gian đào tạo chuẩn theo quy định
tính đến thời điểm nộp
hồ sơ đăng ký tham gia chương trình học bổng.
2. Đối tượng và
điều kiện đăng ký xét cấp học bổng thực tập sinh
2.1. Đối tượng
đăng ký
Ứng viên
đăng ký học bổng TTS có thể là người ở trong hoặc ngoài nước, trong hoặc ngoài
ĐHQGHN, có năng lực nghiên cứu tốt, đề cương nghiên cứu phù hợp và có nhà khoa
học nhận hướng dẫn, bảo trợ nghiên cứu.
2.2. Điều kiện đăng ký
a) Lý lịch bản
thân rõ ràng, không trong thời gian thi hành án hình sự, kỷ luật từ mức cảnh
cáo trở lên;
b) Có đủ sức khoẻ
để học tập, nghiên cứu;
c) Tuổi không quá 45 tính đến ngày
đăng ký dự tuyển;
d) Được công nhận học vị và cấp bằng
tiến sĩ trong vòng 5 năm tính từ ngày quyết định công nhận học vị đến ngày đăng
ký dự tuyển;
đ) Có đề cương
nghiên cứu, trong đó lĩnh vực nghiên cứu và nội dung nghiên cứu phù hợp với thế mạnh của ĐHQGHN; dự
kiến kế hoạch thực hiện
để đạt được kết quả đầu ra của khóa thực tập sau tiến sĩ tối thiểu như sau: Trong thời
gian thực tập, TTS là
tác giả chính của các
bài báo được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành thuộc danh mục
ISI/Scopus được xếp hạng từ Q2 trở lên; số lượng công bố tương ứng với thời
gian của khóa thực tập (tối thiểu 01 bài/năm);
e) Có nhà khoa học bảo trợ giới thiệu
và được một giảng viên hoặc nghiên cứu viên cơ hữu của ĐHQGHN nhận làm người
hướng dẫn;
g) Cam kết thực
hiện các quy định của
ĐHQGHN về xét cấp học bổng cho TTS có năng lực nghiên cứu xuất sắc (theo mẫu tại Phụ lục I).
3. Chế độ tài chính
3.1. NCS được
xét cấp học bổng tối đa 100 triệu đồng/người/năm (12 tháng). NCS được xét cấp
học bổng căn cứ vào kết quả học tập, nghiên cứu trong thời gian đào tạo chuẩn
tính từ thời điểm hiệu lực của quyết định cấp học bổng lần đầu. Trường Đại học
Kinh tế - ĐHQGHN có thể xem xét quyết định miễn học phí cho NCS.
3.2. TTS được
xét cấp học bổng tối đa 120 triệu đồng/người/năm (12 tháng). TTS được xét cấp
học bổng trong thời gian thực tập sau tiến sĩ tại Trường Đại học Kinh tế theo
kế hoạch đã được phê duyệt.
3.3. Tiến độ
dự kiến cấp học bổng:
a) Hội đồng
xét học bổng của ĐHQGHN xem xét và đánh giá cấp học bổng định kỳ cho NCS, TTS
vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm;
b) Lần đầu
(cấp 50 triệu đồng/NCS, 60 triệu đồng/TTS): Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ
chuyên môn, đề cương nghiên cứu và kết luận của tiểu ban chuyên môn;
c) Các lần
tiếp theo (cấp 50 triệu đồng/NCS, 60 triệu đồng/TTS hoặc phần học bổng còn
lại): Căn cứ vào đánh giá kết quả, tiến độ học tập, nghiên cứu. NCS, TTS chưa
được xét cấp học bổng nếu không hoàn thành việc học tập, nghiên cứu theo kế
hoạch đã phê duyệt. Việc xét cấp học bổng và cấp bù (nếu đạt) sẽ được xem xét ở
lần cấp học bổng tiếp theo.
3.4. Đối với
các nghiên cứu đang triển khai nhưng chưa hoàn thành việc công bố trong thời
gian đào tạo chuẩn của NCS hoặc thời gian nghiên cứu chính thức theo kế hoạch
của TTS thì được xem xét cấp học bổng trong thời gian tối đa 12 tháng tiếp theo
nếu kết quả nghiên cứu được công bố.
4. Hồ sơ và quy trình xét cấp học bổng
4.1. Hồ sơ đề nghị cấp học bổng
a) Hồ sơ xét
cấp học bổng lần đầu
- Đơn xin xét
cấp học bổng lần đầu (theo
mẫu Phụ lục II);
- Sơ yếu lý lịch
cá nhân (theo mẫu Phụ lục III);
- Bản sao hợp lệ giấy khai sinh;
- Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ kèm
theo bảng điểm học tập; Giấy chứng nhận công nhận văn bằng trong trường hợp
bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.
- Minh chứng về chuyên môn; ngoại ngữ; kinh nghiệm, thành tích nghiên cứu khoa
học và thâm niên công tác;
- Đề cương nghiên
cứu (theo mẫu Phụ lục IV);
- Thư giới thiệu
của người bảo trợ nghiên
cứu và người hướng dẫn (theo mẫu Phụ lục V);
- Công văn cử đi
dự tuyển của cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định hiện hành về việc đào tạo
và bồi dưỡng công chức, viên chức (nếu người dự tuyển là công chức, viên chức);
b) Hồ sơ xét
cấp học bổng các lần tiếp theo:
- Đơn xin xét
cấp học bổng trong thời gian học tập, nghiên cứu (theo mẫu Phụ lục VII);
- Báo cáo
tiến độ học tập, nghiên cứu và kế hoạch 06 tháng tiếp theo có
xác nhận của người hướng dẫn và người bảo trợ nghiên cứu (theo mẫu Phụ lục VII);
- Danh mục
công trình công bố kèm theo bản photo các bài báo đã đăng;
- Biên bản
đánh giá của đơn vị chuyên môn khẳng định nội dung của các bài báo liên quan
trực tiếp đến lĩnh vực nghiên cứu của NCS, TTS; xác định tạp chí thuộc danh mục
ISI/Scopus và xếp hạng của tạp chí (theo
mẫu Phụ lục VIII).
4.2. Quy
trình xét cấp học bổng
Bước 1: Ứng viên
đăng ký xét cấp học bổng qua Cổng thông tin học bổng của ĐHQGHN tại địa chỉ: http://hocbong.vnu.edu.vn.
-
Thời gian đăng ký:
+
Đợt đầu năm: Bắt đầu từ ngày đăng ký dự tuyển sau đại học đợt 1 đến 17h00 ngày
31 tháng 5 hàng năm.
+
Đợt cuối năm: Bắt đầu từ ngày đăng ký dự tuyển sau đại học đợt 2 đến 17h00 ngày
30 tháng 11 hàng năm.
-
Riêng đợt cuối năm 2021, thời gian đăng ký như sau: Bắt đầu từ 08h00 ngày 17
tháng 12 năm 2021 đến 17h00 ngày 07 tháng 01 năm 2022.
Bước 2: Trường Đại
học Kinh tế - ĐHQGHN thông báo kế hoạch và tổ chức đánh giá, thẩm định hồ sơ đề
nghị xét cấp học bổng của ứng viên (Mục 5: Quy trình đánh giá hồ sơ đăng ký xét
cấp học bổng lần đầu; Mục 6: Xét cấp học bổng duy trì).
Bước 3: Trường Đại
học Kinh tế gửi công văn đề nghị ĐHQGHN (qua Ban Đào tạo) kèm theo danh sách
NCS, TTS đề nghị xét cấp học bổng và các hồ sơ liên quan trước ngày 15 tháng 6
và ngày 15 tháng 12 hàng năm. Riêng đợt cuối năm 2021, đơn vị đào tạo gửi công
văn đề nghị ĐHQGHN trước ngày 20 tháng 01 năm 2022.
Bước 4: Hội đồng xét
cấp học bổng của ĐHQGHN thẩm định hồ sơ, đánh giá năng lực của ứng viên và
quyết định cấp học bổng cho NCS, TTS, công bố công khai trên trang thông tin
điện tử của ĐHQGHN, của đơn vị đào tạo trước ngày 30 tháng 6 và ngày 30 tháng
12 hàng năm. Riêng đợt cuối năm 2021, ĐHQGHN công bố kết quả xét cấp học bổng
trước ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Bước 5: ĐHQGHN công
bố quyết định cấp học bổng và chuyển kinh phí cấp học bổng cho NCS, TTS thông
qua tài khoản trực tiếp của cá nhân được cấp học bổng. Trường hợp
NCS, TTS thuộc đối tượng không được tiếp tục xét cấp học bổng như ở Mục 6.2 thì
ĐHQGHN dừng cấp học bổng và thông báo cho đơn vị đào tạo và ứng viên biết.
Tổng hợp các mốc thời gian thực hiện quy trình
xét cấp học bổng của ĐHQGHN như ở Phụ lục IX.
5. Quy trình đánh giá hồ sơ đăng ký xét cấp học bổng lần đầu
5.1. Kế hoạch đánh giá hồ sơ:
- Đối với ứng viên đăng ký dự tuyển mới vào chương trình đào tạo
tiến sĩ: Thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh sau đại học của ĐHQGHN và
của Trường Đại học Kinh tế;
- Đối với NCS đang tham gia chương trình đào tạo tiến sĩ và ứng viên đăng ký thực
tập sau tiến sĩ: Theo kế hoạch của Trường Đại học Kinh tế.
5.2. Trường Đại học Kinh tế thành lập
tiểu ban chuyên môn để đánh giá hồ sơ đăng ký xét cấp học bổng của các ứng
viên.
5.3. Ứng viên trình bày đề cương và
kế hoạch nghiên cứu trước tiểu ban chuyên môn. Thông qua hồ sơ và phỏng vấn ứng
viên, tiểu ban chuyên môn đánh giá tính khả thi của đề tài nghiên cứu, năng lực
học tập, nghiên cứu, năng lực tiếng Anh của ứng viên và cho điểm đánh giá. Ứng viên được đề xuất xét cấp học
bổng phải đạt tối thiểu 80/100 điểm.
5.4. Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ,
đề cương nghiên cứu và kết luận của tiểu ban chuyên môn, đơn vị đào tạo báo cáo
và đề nghị Giám đốc ĐHQGHN xét cấp học bổng lần đầu cho NCS, TTS.
6. Xét cấp học bổng duy trì
6.1. Kết quả
học tập, nghiên cứu được công bố và các thành tích liên quan khác (nếu có) là
căn cứ để ĐHQGHN xem xét cấp học bổng duy trì cho NCS, TTS.
6.2. NCS, TTS không được tiếp tục xét
cấp học bổng khi thuộc 1 trong các trường hợp sau đây:
a) Không tham gia sinh hoạt chuyên
môn quá 06 tháng, không báo cáo về tiến độ và kết quả nghiên cứu theo đúng quy
định;
b) Không chứng minh được năng lực
hoàn thành kết quả đầu ra theo quy định tại Điểm c, Mục 1.2 của Thông báo này
đối với NCS hoặc Điểm đ, Mục 2.2 của Thông báo này đối với TTS sau khi kiểm tra
tiến độ định kỳ;
c) Vi phạm Quy chế đào tạo tiến sĩ
của ĐHQGHN, quy định của đơn vị đào tạo và các nội dung trong Quy định xét cấp
học bổng của ĐHQGHN.
7. Quyền và trách nhiệm của nghiên cứu sinh, thực
tập sinh
7.1. NCS, TTS có các quyền
sau:
a) Được xét cấp học bổng của ĐHQGHN và của đơn vị (nếu có) trong
thời gian học tập, nghiên cứu tại đơn vị đào tạo;
b) Được ĐHQGHN và đơn vị đào tạo tạo
điều kiện thuận lợi để tham gia nghiên cứu khoa học; được trở thành thành viên
của các nhóm nghiên cứu và tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo các quy định của ĐHQGHN;
c) Được ĐHQGHN và đơn vị đào tạo tạo
ưu tiên xem xét tuyển dụng đặc cách theo cơ chế thu hút nhân tài;
d) Được nhận hỗ
trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình học tập, nghiên cứu
trong trường hợp khoản tài chính đó không phải là học bổng toàn phần và không có mâu
thuẫn giữa quyền lợi và trách nhiệm của NCS, TTS được nhận hỗ trợ kinh phí của ĐHQGHN theo Quy định này với
quyền lợi và trách nhiệm của người được nhận hỗ trợ tài chính theo quy định của
các tổ chức, cá nhân tài
trợ;
đ) Được hỗ trợ kết
nối để làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp uy tín ở trong và ngoài
nước có nhu cầu nguồn
nhân lực tri thức cao.
7.2. NCS, TTS có các trách
nhiệm sau:
a)
Sử dụng học bổng theo đúng mục đích, yêu cầu của ĐHQGHN, đơn vị đào tạo và tổ
chức, cá nhân cấp học bổng, phục vụ học tập, nghiên cứu và sinh hoạt của bản
thân;
b) Cam kết tự nguyện, đồng thuận cao,
trách nhiệm cao và quyết tâm cao với việc học tập, nghiên cứu đáp ứng yêu cầu
của Quy định xét cấp học bổng của ĐHQGHN;
c) Cam kết tìm hiểu để có hiểu biết
đầy đủ, sâu sắc về nhiệm vụ học tập, nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc các Quy
định của ĐHQGHN, của Trường Đại học Kinh tế, của nhóm nghiên cứu, cũng như thực
hiện mọi nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước và của ĐHQGHN; tham gia các nhóm
nghiên cứu, làm việc tại các phòng thí nghiệm, sinh hoạt chuyên môn, tham gia
giảng dạy, trợ giảng, hỗ trợ đào tạo theo quy định hiện hành của ĐHQGHN;
d)
Cung cấp thông tin chính xác, minh bạch về quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học và tình hình việc làm của mình sau tốt nghiệp, theo yêu cầu của đơn vị đào
tạo và tổ chức, cá nhân cấp học bổng;
đ)
Có trách nhiệm trong việc phối hợp với ĐHQGHN để quảng bá hình ảnh cá nhân cũng
như thương hiệu của ĐHQGHN thông qua các chương trình học bổng mà NCS, TTS được cấp;
e) Các công bố phải ghi tên Trường
Đại học Kinh tế thuộc ĐHQGHN theo quy định và chú thích là kết quả nghiên cứu
được quỹ học bổng dành cho NCS, TTS của ĐHQGHN tài trợ như sau: “[Họ tên đầy đủ
của người nhận học bổng] cảm ơn Quỹ học bổng của ĐHQGHN, mã số [VNU.<năm
được xét chọn>.NCS<số thứ tự của NCS> hoặc VNU.<năm được xét
chọn>.TTS<số thứ tự của TTS>)] đã tài trợ cho nghiên cứu này”.
8. Danh mục các
hướng nghiên cứu, danh sách các nhà khoa học có thể hướng dẫn nghiên cứu
sinh/thực tập sinh (Xem tại Phụ lục X)
9. Chính sách của Trường Đại học Kinh tế đối với nghiên cứu sinh/thực tập
sinh được nhận học bổng của ĐHQGHN:
- Trường Đại học Kinh tế xem xét
quyết định miễn/giảm học phí cho nghiên cứu sinh tùy từng trường hợp cụ thể.
- Nghiên cứu sinh/thực tập sinh tham
gia nhóm nghiên cứu, giảng dạy, trợ giảng, hỗ trợ đào tạo và thù lao theo Quy
chế Đào tạo tiến sĩ tại Đại học Quốc gia Hà Nội và Quy định của Trường Đại học
Kinh tế.
10. Thông tin liên hệ:
Để biết thêm thông tin chi tiết, ứng
viên có thể liên hệ các địa chỉ sau:
10.1. Thông tin chung (quy định,
chính sách): Ban Đào tạo, ĐHQGHN.
10.2. Thông tin cụ thể (chuyên ngành
đào tạo/hướng nghiên cứu, kế hoạch đánh giá, thẩm định hồ sơ,…): Phòng Đào tạo Trường
Đại học Kinh tế.
- Điện thoại: (84.24) 37547506 (máy
lẻ: 315)
- Email: luutiendat@vnu.edu.vn
Trân trọng./.