Thông tin luận án tiến sĩ nghiên cứu sinh Trần Thị Thu Hải

Đề tài: Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến hành vi đổi mới sáng tạo của nhân viên trong doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam



1. Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Thị Thu Hải             2. Giới tính: Nữ

3. Ngày sinh: 09/09/1995                                                    4. Nơi sinh: Bắc Ninh

5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số: Quyết định số 1749/QĐ-ĐHKT ngày 11/6/2021 của Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế

6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo (nếu có): 

7. Tên đề tài luận án: Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến hành vi đổi mới sáng tạo của nhân viên trong doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam

8. Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh                             9. Mã số: 9340101.01

10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Thanh Lan

                                                     PGS.TS. Lưu Thị Minh Ngọc

11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án:

- Về mặt lý luận:

Luận án đã làm rõ được khái niệm môi trường làm việc với hai thành tố môi trường độc lập: môi trường xã hội (the social environment) và môi trường vật lý (the physical environment).

Luận án đã xây dựng được khung lý thuyết làm rõ các yếu tố của môi trường làm việc có tác động đến hành vi đổi mới sáng tạo của nhân viên trong doanh nghiệp xây dựng.

Ngoài ra, trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu trước đây, luận án đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hai thành tố của môi trường làm việc và hành vi đổi mới sáng tạo thông qua biến trung gian niềm tin vào đổi mới sáng tạo và biến điều tiết năng lực đổi mới cá nhân.

- Về mặt thực tiễn:

Luận án đã làm sáng tỏ ảnh hưởng của môi trường làm việc đến hành vi đổi mới sáng tạo của nhân viên, mà cụ thể ở đây là trong các doanh nghiệp xây dựng. Hiện nay ở Việt Nam và trên quy mô thế giới, có ít nghiên cứu mang tính toàn diện về phân tích các nhân tố của môi trường làm việc ảnh hưởng tới hành vi đổi mới sáng tạo của nhân viên. Các nghiên cứu đang chỉ tập trung vào một khía cạnh nhất định trong môi trường làm việc như lãnh đạo, văn hóa doanh nghiệp, không gian làm việc, chia sẻ tri thức,… Các doanh nghiệp có thể nắm bắt được yếu tố nào của môi trường làm việc có tác động mạnh mẽ nhất tới hành vi đổi mới sáng tạo, từ đó tạo thành nguồn lực cơ bản cho hành vi đổi mới cá nhân trong tổ chức. 

Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn thiện vào bức tranh toàn cảnh của các nghiên cứu về môi trường làm việc và hành vi đổi mới sáng tạo nói chung, cũng như trong ngành xây dựng nói riêng.

12. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn:

Luận án là một tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các nhà hoạch định chính sách và nhà quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Bên cạnh việc phân tích thực trạng và triển vọng về đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam, các dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn và khảo sát trong luận án sẽ cung cấp những hiểu biết sâu sắc về ảnh hưởng của môi trường làm việc đến hành vi đổi mới sáng tạo, từ đó cung cấp các giải pháp giúp thúc đẩy hành vi đổi mới sáng tạo của nhân viên trong doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam

13. Những hướng nghiên cứu tiếp theo: 

Từ các hạn chế của luận án, một số hướng nghiên cứu trong tương lai có thể được đề xuất như sau:

Thứ nhất, luận án đã làm rõ ảnh hưởng của môi trường làm việc đến hành vi ĐMST của nhân viên trong doanh nghiệp xây dựng Việt Nam thông qua niềm tin vào đổi mới sáng tạo. Tuy vậy, trong thực tế vẫn tồn tại một số yếu tố khác như các đặc điểm cá nhân của nhân viên, đặc thù của các loại hình doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến hành vi đổi mới sáng tạo nhưng chưa được đề cập trong mô hình phân tích. Hệ số R bình phương hiệu chỉnh của biến hành vi đổi mới sáng tạo của nhân viên đạt 44.9% cho thấy vẫn còn 55.1% sự biến thiên của biến phụ thuộc chưa được giải thích bởi mô hình. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo có thể kế thừa kết quả này và mở rộng mô hình nghiên cứu bằng các yếu tố khác.

Thứ hai, phương pháp chọn mẫu thuận tiện cho phép tiếp cận số lượng lớn đối tượng khảo sát trong thời gian ngắn nhưng cũng tồn tại hạn chế về tính đại diện. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể sử dụng mẫu lớn với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để đảm bảo tính đại diện và khả năng khái quát hóa của kết quả nghiên cứu.

Thứ ba, mặc dù đã đạt được một số thành tựu nghiên cứu nhất định, nghiên cứu chưa phân tích sự ảnh hưởng của môi trường làm việc đến hiệu quả hoạt động ĐMST dưới sự tác động các các yếu tố môi trường làm việc. Các nghiên cứu tiếp theo có thể đi sâu phân tích mối quan hệ từ các hành vi ĐMST của người lao động đến hiệu quả hoạt động ĐMST. 

14. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án:

STT

Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án

1

Tran, H. T. T., Mai, T. L., Luu, T. M. N. (2024). The influence of work environment on employees’ innovative work behaviors in Vietnam construction companies. International Journal of Innovation and Learning (SCOPUS Q3 Paper accepted for publication).

2

Tran, H. T. T. & Luu, T. M. N. (2023). The reflection of power culture through physical environment in the workplace: a case study of Vietnamese small enterprises. Int. J. Environment, Workplace and Employment, 7(2), pp. 148-163. (SCOPUS Q4)

3

Tran, H. T. T. & Luu, T. M. N. (2023). Innovation in the construction industry in Vietnam: the application of artificial intelligence. Proceedings of International Conference on Emerging Challenges: Smart Business and Digital Economy, pp. 480-487. 

4

Dinh, P. H. & Tran, H. T. T. (2021). An Investigation of the Determinants of SMEs' Innovation in Hanoi. Proceedings of the International Conference on Emerging Challenges: Business Transformation and Circular Economy. Atlantis Press, 196, pp. 296-311.

5

Trần Thị Thu Hải, Mai Thanh Lan và Lưu Thị Minh Ngọc (2023). Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến hành vi đổi mới sáng tạo của người lao động trong doanh nghiệp xây dựng Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 33 (11/2023), pp. 94-97.

6

Tran Thi Thu Hai, Mai Thanh Lan and Luu Thi Minh Ngoc (2024). The relationship between work environment and employees’ innovative work behaviours: A proposed model. VNU Journal of Economics and Business, 4(2), pp.103-112.

Xem thêm thông tin luận án tại đây./.


Phòng Đào tạo