Bài viết này chúng tôi xin chia sẻ tới các bạn khi nào thì cần cấp chứng từ khấu trừ thuế cho NLĐ và hồ sơ đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế cho DN. Xin mời các bạn theo dõi.
Cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế (bao gồm cá nhân đã nghỉ việc và cá nhân không thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế - xem chi tiết tại công việc Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân) có quyền yêu cầu doanh nghiệp cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân để tự đi quyết toán thuế.
Nếu doanh nghiệp đã có mẫu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (do cơ quan thuế cấp mẫu) thì cấp chứng từ này cho cá nhân có yêu cầu.
Trường hợp doanh nghiệp chưa có mẫu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan thuế cấp mẫu theo thủ tục sau đây:
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN (theo mẫu 07/CTKT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Giấy giới thiệu doanh nghiệp;
- Giấy ủy quyền thực hiện;
- Bản photo Chứng minh thư nhân dân của người đứng tên trên giấy giới thiệu, kèm theo Chứng minh nhân dân bản gốc để đối chiếu.
Nơi nộp hồ sơ: Phòng ấn chỉ cục thuế.
Thông thường, sau khi nộp hồ sơ, doanh nghiệp sẽ được cơ quan thuế cấp 1 cuốn chứng từ khấu trừ thuế có 50 số, mỗi số có 2 liên:
Liên 1: Báo soát và Lưu;
Liên 2: Giao cho người nộp thuế (cá nhân được khấu trừ thuế).
Lưu ý:
- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu doanh nghiệp cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: doanh nghiệp chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Chúc các bạn thành công!