Ban hành kèm theo Quyết định số 2912/QĐ-ĐHKT, ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Hiệu trưởng Trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN
1. Một số thông tin về chương trình đào tạo
- Tên chuyên ngành đào tạo:
+ Tên tiếng Việt: Tài chính - Ngân hàng
+ Tên tiếng Anh: Finance - Banking
- Mã số chuyên ngành đào tạo: 9340201.01
- Tên ngành đào tạo:
+ Tên tiếng Việt: Tài chính - Ngân hàng
+ Tên tiếng Anh: Finance - Banking
- Trình độ đào tạo: Tiến sĩ
- Tên văn bằng sau tốt nghiệp:
+ Tên tiếng Việt: Tiến sĩ ngành Tài chính - Ngân hàng
+ Tên tiếng Anh: The Degree of Doctor of Philosophy in Finance and Banking
- Đơn vị đào tạo: Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
2. Mục tiêu của chương trình đào tạo
2.1. Mục tiêu chung
- Chương trình được thiết kế nhằm đào tạo tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng có kiến thức chuyên sâu về kinh tế, tài chính - ngân hàng; có phương pháp tư duy khoa học; có khả năng phát hiện, phân tích đánh giá các vấn đề mới trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng; có khả năng luận giải mới các kiến thức chuyên sâu, hiện đại về tài chính, ngân hàng.
- Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng là người có năng lực chuyên môn và kỹ năng nghiên cứu độc lập; có khả năng tổ chức, thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, trở thành các chuyên gia cấp cao trong việc phân tích, tư vấn, phản biện và thực thi chính sách kinh tế, các nhà hoạch định chính sách, các nhà lãnh đạo hàng đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, tiến sĩ ngành Tài chính - Ngân hàng có phương pháp tư duy khoa học, phương pháp nghiên cứu hiện đại, có khả năng viết và trình bày các báo cáo khoa học một cách chuyên nghiệp, có khả năng phát hiện, phân tích, đánh giá sự tương tác giữa các nhân tố trong lĩnh vực kinh tế, tài chính ngân hàng trên cả cách tiếp cận vi mô và vĩ mô.
- Đối với các tiến sĩ có nền tảng là lãnh đạo doanh nghiệp, ngân hàng và tổ chức tài chính tín dụng, có thể vận dụng một cách hiệu quả các kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, phương pháp luận, kỹ năng tư duy khoa học để giải quyết các vấn đề quản lý tại doanh nghiệp.
- Đối với các tiến sĩ có nền tảng là nhà hoạch định chính sách, có thể vận dụng hiệu quả các kỹ năng, kiến thức dự báo, phân tích, hoạch định, phản biện chính sách... vào việc xây dựng và hoạch định chính sách trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
- Đối với các tiến sĩ có nền tảng là nhà nghiên cứu, tư vấn, có thể tổ chức nghiên cứu độc lập hoặc nghiên cứu các đề tài, dự án nghiên cứu trong nước và quốc tế; có thể tự phát triển hoàn thiện năng lực nghiên cứu, tư vấn, phản biện và tư duy khoa học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
3. Thông tin tuyển sinh
3.1. Hình thức tuyển sinh
3.1.1. Đối tượng từ thạc sĩ: Xét hồ sơ chuyên môn theo quy định của ĐHQGHN.
3.1.2. Đối tượng từ cử nhân: Kết hợp thi tuyển và xét hồ sơ chuyên môn.
- Môn thi Cơ bản: Đánh giá năng lực
- Môn thi Cơ sở: Kinh tế học
- Xét hồ sơ chuyên môn theo quy định của ĐHQGHN.
3.2. Đối tượng tuyển sinh
3.2.1. Về văn bằng
- Có bằng tốt nghiệp đại học chính quy ngành Tài chính - Ngân hàng từ loại giỏi trở lên hoặc bằng thạc sĩ ngành/chuyên ngành đúng, ngành/chuyên ngành phù hợp với ngành Tài chính - Ngân hàng.
3.2.2. Điều kiện về công trình khoa học
- Trong thời hạn 36 tháng tính đến ngày đăng ký dự tuyển là tác giả hoặc đồng tác giả tối thiểu của 01 bài báo thuộc tạp chí khoa học chuyên ngành hoặc 01 báo cáo khoa học đăng tại kỷ yếu của các hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia hoặc quốc tế có phản biện, có mã số xuất bản ISBN liên quan đến lĩnh vực hoặc đề tài nghiên cứu, được hội đồng chức danh giáo sư, phó giáo sư của ngành/liên ngành công nhận.
- Đối với những người đã có bằng thạc sĩ nhưng hoàn thành luân văn thạc sĩ với khối lượng học tập dưới 10 tín chỉ trong chương trình đào tạo thạc sĩ thì phải có tối thiểu 02 bài báo/báo cáo khoa học.
3.2.3. Điều kiện về thâm niên công tác
- Người dự thi vào chương trình đào tạo tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng cần có ít nhất 02 năm làm việc chuyên môn trong lĩnh vực của chuyên ngành đăng ký dự thi (tính từ ngày ký quyết định công nhận tốt nghiệp đại học đến ngày đăng ký dự thi).
3.3. Điều kiện về năng lực ngoại ngữ
Người dự tuyển phải có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau đây:
a. Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho người học toàn thời gian ở nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học tập là tiếng Anh;
b. Bằng tốt nghiệp đại học các ngành Ngôn ngữ Anh hoặc Sư phạm tiếng Anh do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
c. Chứng chỉ ngoại ngữ theo Bảng tham chiếu dưới đây do một tổ chức khảo thí được quốc tế và Việt Nam công nhận trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày thi lấy chứng chỉ tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
STT | Chứng chỉ | Trình độ |
1 | TOEFL iBT | 45-93 |
2 | IELTS | 5-6.5 |
3 | Cambridge examination | CAE 45-59 PET Pass with Distinction |
3.4. Danh mục các chuyên ngành đúng/phù hợp, chuyên ngành gần
3.4.1. Văn bằng cử nhân
Ngành/chuyên ngành phù hợp: Không có
3.4.2. Văn bằng thạc sĩ
- Ngành/chuyên ngành phù hợp: Không có
- Ngành/Chuyên ngành gần:
Mã số | Ngành/Chuyên ngành |
8310101 | Kinh tế học |
8310102 | Kinh tế chính trị |
8310104 | Kinh tế đầu tư |
8310105 | Kinh tế phát triển |
8310106 | Kinh tế quốc tế |
8310107 | Thống kê kinh tế |
8310108 | Toán kinh tế |
8340410 | Quản lý kinh tế |
8340101 | Quản trị kinh doanh |
8340121 | Kinh doanh thương mại |
8340204 | Bảo hiểm |
8340301 | Kế toán |
8340401 | Khoa học quản lý |
8340402 | Chính sách công |
8340403 | Quản lý công |
8340404 | Quản trị nhân lực |
8340405 | Hệ thống thông tin quản lý |
8340406 | Quản trị văn phòng |
8340412 | Quản lý khoa học và công nghệ |
Chuyên ngành thí điểm | Chính sách công và phát triển |
Chuyên ngành thí điểm | Quản trị các tổ chức tài chính |
Chuyên ngành thí điểm | Quản trị công nghệ và phát triển doanh nghiệp |
>> Chi tiết về chương trình xem tại đây