1. Lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng
1.1. Lãi suất huy động:
- Lãi suất huy động bằng VND tương đối ổn định. Hiện, mặt bằng lãi suất huy động bằng VND phổ biến ở mức 0,8-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 4,5-5,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5,4-6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,4-7,2%/năm.
- Lãi suất huy động bằng USD tương đối ổn định: Hiện nay lãi suất huy động USD của TCTD phổ biến ở mức 0 %/năm đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức.
1.2. Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay bằng VND ổn định. Hiện, mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 6-7%/năm đối với ngắn hạn, các NHTM nhà nước tiếp tục áp dụng lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 9-10%/năm. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 6,8-9%/năm đối với ngắn hạn; 9,3-11%/năm đối với trung và dài hạn.
- Lãi suất cho vay USD tương đối ổn định: Hiện lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 2,8-6,3%/năm; trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 2,8-5,2%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 5,3-6,2%/năm.
Lãi suất cho vay phổ biến của các TCTD đối với khách hàng từ
ngày 04/01/2016-08/01/2016
Đơn vị: %/năm
Nhóm NHTM
|
Đối tượng
|
Ngắn hạn
|
Trung, dài hạn
|
NHTM
Nhà nước
|
VND:
- Sản xuất kinh doanh thông thường
|
6,8-8,8
|
9,3-10,5
|
- Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, DN nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, DN ứng dụng công nghệ cao
|
6,0-7,0
|
9,0-10,0
|
USD:
|
2,8-4,5
|
5,3-6,2
|
NHTM
cổ phần
|
VND:
- Sản xuất kinh doanh thông thường
|
7,8-9,0
|
10,0-11,0
|
- Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, DN nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, DN ứng dụng công nghệ cao
|
7,0
|
10,0-10,5
|
USD:
|
4,5-5,2
|
5,6-6,2
|
2. Hoạt động của thị trường liên ngân hàng
2.1. Về doanh số giao dịch:
Theo báo cáo của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài qua hệ thống báo cáo thống kê, tổng doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng trong kỳ bằng VND đạt xấp xỉ 93.171 tỷ đồng (bình quân 18.634 tỷ đồng/ngày), bình quân ngày giảm 14.128 tỷ đồng so với tuần từ 28 – 31/12/2015; bằng USD quy đổi ra VND đạt 39.070 tỷ đồng (bình quân khoảng 7.814 tỷ đồng/ngày), bình quân ngày giảm 1.348 tỷ đồng so với tuần trước đó.
Theo kỳ hạn, các giao dịch VND chủ yếu tập trung vào kỳ hạn qua đêm (chiếm 37% tổng doanh số giao dịch VND) và 01 tuần (chiếm 26%/năm). Đối với giao dịch USD, các kỳ hạn có doanh số lớn nhất là kỳ hạn qua đêm và 1 tuần với tỷ trọng lần lượt là 57% và 26% tổng doanh số giao dịch bằng USD.
2.2. Về lãi suất:
- Đối với các giao dịch bằng VND: So với tuần từ 28 - 31/12/2015, lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng không thay đổi ở kỳ hạn 01 tuần và giảm ở kỳ hạn qua đêm (giảm 0,03%/năm), tuy nhiên lãi suất bình quân tăng ở kỳ hạn 1 tháng. Cụ thể, lãi suất bình quân kỳ hạn 1 tháng tăng đến mức 5,11%/năm.
- Đối với các giao dịch USD so với tuần từ 28 - 31/12/2015, lãi suất bình quân liên ngân hàng tăng ở kỳ hạn 01 tháng (tăng đến 0,46%/năm). Trong khi đó, lãi suất bình quân kỳ hạn qua đêm và 01 tuần vẫn tiếp tục giảm. Cụ thể, lãi suất bình quân kỳ hạn qua đêm và 01 tuần giảm còn 0,27%/năm và 0,24%/năm.
Dưới đây là lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng ở các kỳ hạn chủ chốt trong tuần từ 04 - 08/01/2016:
|
Qua đêm
|
1 tuần
|
2 tuần
|
1 tháng
|
3 tháng
|
6 tháng
|
9 tháng
|
VND
|
4,83
|
5,00
|
5,01
|
5,11
|
5,26
|
5,45
|
-
|
USD
|
0,27
|
0,24
|
0,47
|
0,46
|
1,07
|
1,61
|
-
|
3. Thị trường ngoại hối
Tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN (Vietcombank), tỷ giá mua, bán VND/USD niêm yết (vào cuối ngày) ngày đầu tuần ở mức 22.470/22.540 VND/USD, sau đó có diễn biến giảm và niêm yết ngày cuối tuần ở mức 22.440/22.510 VND/USD (giảm 10 VND/USD chiều mua vào và giảm 30 VND/USD chiều bán ra so với ngày cuối tuần trước).
Trong tuần, trên thị trường quốc tế có nhiều biến động: Thị trường chứng khoán Trung Quốc lao dốc, đồng Nhân dân tệ tiếp tục giảm giá mạnh tác động mạnh mẽ đến thị trường chứng khoán các nước; tỷ giá đồng tiền của các nước mới nổi cũng có diễn biến giảm mạnh; giá dầu phiên ngày 7/1 chạm mức đáy trong hơn một thập kỷ qua và chỉ số USD Index tăng mạnh. Tuy nhiên, thị trường ngoại tệ trong nước vẫn ổn định, tỷ giá niêm yết của các NHTM diễn biến khá tích cực theo chiều hướng giảm, nguồn cung ngoại tệ dồi dào cho thấy cách thức điều hành tỷ giá mới đã giúp thị trường ngoại hối trong nước hấp thu tốt các “cú sốc” bên ngoài.
NHNN sẽ thực hiện đồng bộ các biện pháp và công cụ chính sách tiền tệ, sẵn sàng bán ngoại tệ khi cần thiết để ổn định thị trường ngoại tệ và tỷ giá trong biên độ cho phép.